Thứ Bảy, 31 tháng 10, 2015

CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TUYẾT LỤA

MỤC LỤC
                                                   
I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 2
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 3
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 4
2. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp 6
2.1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp 6
2.2. Thị trường, khách hàng chính của doanh nghiệp 6
2.3. Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp 7
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 8
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP 10
1. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp 10
1.1. Môi trường kinh doanh 10
1.2. Chiến lược cạnh tranh tổng quát 11
2. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty Tuyết Lụa 11
2.1. Hoạt động quản trị thương hiệu 11
2.2. Hoạt động quản trị Logistics 12
3. Công tác quản trị nhân lực của công ty 14
III/ ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN 15


Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tuyết Lụa

I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TUYẾT LỤA
Tên tiếng Anh: TUYET LUA IMPORT – EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: Công ty CP-XNK Tuyết Lụa
Tên giao dịch quốc tế: Tuyet Lua., LTD
Giấy phép kinh doanh: do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 20tháng 9 năm 2003
Địa chỉ trụ sở chính: KCN Dốc Sặt - phường Trang Hạ - thị xã Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại liên lạc: 0241.3.760089
Mã số thuế: 2300236899
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Quá trình hình thành:
Công ty CP – XNK Tuyết Lụa là một công ty tư nhân được thành lập theo quyết định của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh và sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp giấy phép kinh doanh số 210300194 ngày 20/09/2003.
Công ty có tư cách pháp nhân có con dấu riêng và được phép hoạt động sản xuất trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các giai đoạn phát triển:
Từ tháng 10/2003 đến tháng 12/2005: Công ty mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn, quy mô còn nhỏ hẹp nhưng công ty đã dần tạo được niềm tin ở khách hàng và đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại nhằm tăng sản lượng, chất lượng các mặt hàng xuất khẩu để đảm bảo phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2006: Công ty tiếp tục đổi mới công nghệ hiện đại hơn, xuất khẩu thêm một số mặt hàng mới như gỗ dán, vật liệu xây dựng nên thị trường tiêu thụ được mở rộng. Ở thời điểm này mức doanh thu tăng lên đáng kể. Ví dụ: Sản lượng xuất khẩu quế, hồi trong năm tăng từ 650 tấn lên 950 tấn. Với mức doanh thu tăng lên quy mô của công ty ngày càng được mở rộng và mức lương của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng đáng kể.
Từ tháng 01/2009 đến nay:Công ty khẳng định và đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy khốc liệt, hiện nay công ty luôn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định uy tín với khách hàng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
a. Chức năng:
- Công ty CP – XNK Tuyết Lụa là đơn vị kinh doanh thương mại.
- Ngành nghề kinh doanh là: nông sản, lâm sản, dược liệu, vật liệu xây dựng.
- Mặt hàng kinh doanh là: gỗ dán, quế, hồi, sắt, thép, xi măng.
 Công ty thu mua lại các mặt hàng khi thấy giá cả trên thị trường của chúng hợp lý  sau đó bán cho khách hàng để thu lợi nhuận.
b. Nhiệm vụ:
- Công ty đóng vai trò là trung tâm phân phối, trao đổi hàng hóa giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng với mục đích thương mại (tìm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch về giá).
- Công ty thực hiện đúng chế độ chính sách pháp luật của nhà nước.
- Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Để việc kinh doanh thu được lợi nhuận cao công ty phải thực hiện tốt việc quay vòng vốn, không để ứ đọng vốn.
- Công ty phải coi trọng việc giữ uy tín với khách hàng cả trong mối quan hệ mua và bán hàng hóa. Đối với khách hàng mua hàng, công ty luôn làm cho họ hài lòng vào chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý… Còn đối với nhà cung cấp hàng cho công ty thì luôn phải giữ uy tín về khả năng thanh toán. Có như vậy, công ty mới có được lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng, việc kinh doanh mới được lâu dài và phát triển, mở rộng được thị trường tiêu thụ ở cả trong và ngoài nước.

Nguồn: Phòng Hành Chính
                    Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Tuyết Lụa
Ban lãnh đạo công ty gồm:
* Ban Giám Đốc:
- Giám Đốc: Ngô Hữu Tuyết
Giám đốc là người đứng đầu ban giám đốc công ty, đại diện theo pháp luật và điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty. Là người cao nhất có quyền quyết định sau khi thông qua đề xuất các phòng ban.
- Phó Giám Đốc: Nguyễn Ngọc Duy
Điều hành một số công việc dưới sự ủy quyền của giám đốc và chịu mọi trách nhiệm của mình với công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, công ty còn có các phòng ban, thực hiện các chức năng khác nhau trong công ty bao gồm:
* Phòng Kế Toán:
- Kế toán trưởng : Đỗ Thị Hoa
- Số lượng nhân viên : 4 người
Quản lý và phân bổ ngân sách cho các hoạt động mua bán, sửa chữa vật tư, máy móc phục vụ sản xuất; tiền lương, thưởng cho các cán bộ công nhân viên…. Tổng kết thu chi định kỳ hàng tháng, hàng năm để dễ dàng kiểm tra, kiểm soát. Thường xuyên thông báo với ban lãnh đạo để kịp thời có các biện pháp giải quyết nếu cần thiết.
* Phòng Kinh Doanh:
- Trưởng phòng : Nguyễn Văn Nghĩa
- Số lượng nhân viên : 10 người
Thực hiện việc khai thác, chăm sóc tốt khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu về vật tư của khách hàng cũng như tình hình lưu thông và các loại vật tư có trên thị trường để đạt được doanh thu cao nhất.Báo cáo kế hoạch bán hàng và biến động thị trường định kỳ cho ban giám đốc. Kiểm tra, đánh giá tình hình lưu thông hàng hóa và giá cả thị trường để đóng góp xây dựng phương án kinh doanh, xây dựng giá bán hàng.Chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh của mình gồm các khâu: Kiến thiết hợp dồng, chào bán hàng, làm hợp đồng, làm thủ tục bán hàng, xuất hàng, thu tiền hàng, thanh lý hợp đồng…
* Phòng hành chính:
- Trưởng phòng: Nguyễn Thị Lụa
- Số lượng nhân viên: 4 người
Là phòng nghiệp vụ lưu trữ hồ sơ, văn bản, đơn thư, quản lý các thiết bị văn phòng, ô tô, nhà xưởng. Quản lý các loại công văn, giấy tờ đi, đến đảm bảo bí mật, quản lý con dấu… Quản lý và theo dõi các chế độ, quyền lợi của các cán bộ công nhân viên, các chế độ nghỉ hưu, tăng lương, chấm dứt hợp đồng lao động, thuyên chuyển công tác… theo đúng quy định của nhà nước.
* Phòng Kế hoạch nghiệp vụ:
- Trưởng phòng: Nguyễn Hồng Diên
- Số lượng nhân viên: 4 người
Là đơn vị trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất trong công ty, triển khai sản xuất theo kế hoạch, theo đơn hàng và theo sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty. Theo dõi, bám sát, đôn đốc và kiểm tra chặt chẽ về chất lượng các bộ phận trong dây chuyền sản xuất; chất lượng vật tư sử dụng; số lượng và chất lượng các thành phẩm và phối hợp với các phòng ban khác để giải quyết các sự cố nếu có.
Hiện tại, cùng với ban giám đốc và ban quản lý tại hai cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty đang có 108 công nhân làm việc tại các tổ khác nhau như sau:
+ Tổ vận chuyển bốc xếp:
   Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa, đảm bảo cho hàng hóa được lưu thông nhanh chóng, kịp thời theo đơn hàng của khách hàng.Chịu trách nhiệm điều phối, theo dõi kiểm tra và giám sát với đoàn xe của công ty và các nhà đối tác vận tải hợp pháp về các chứng từ có liên quan trực tiếp đến công tác giao nhận. Chịu trách nhiệm xử lý các trường hợp hao hụt trong vận chuyển và sai lệch về chứng từ theo quy định.
+ Tổ gia công tái chế:
   Làm nhiệm vụ gia công tái chế lại hàng hóa mà công ty đã mua về.
2. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp
Công ty CP – XNK Tuyết Lụa hoạt động chủ yếu lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là gỗ dán xuất khẩu sang thị trường các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản,… Ngoài ra, công ty còn thu mua các mặt hàng như hồi, quế, dược liệu, vật liệu xây dựng rồi xuất bán cho thị trường cả trong và ngoài nước.
2.2. Thị trường, khách hàng chính của doanh nghiệp
Gia nhập thị trường cũng đã được hơn 10 năm, công ty cũng đã xây dựng cho mình được một thương hiệu, một hình ảnh tốt ở một số thị trường nước ngoài và là một địa chỉ uy tín ở thị trường trong nước.
Các thị trường nước ngoài mà công ty đã gia nhập và có nhiều khách hàng lớn như là: Hàn Quốc, Nhật Bản…. Có thể kể đến như:
+ SEJU MOOLSAN CO., LTD
+ HANSONG WOOD CO., LTD
+ HANSUNG TIMBER CO., LTD
+ DONGCHANG ENTERPRISE
Bên cạnh đó, với thị trường nội địa trong nước công ty cũng có nhiều khách hàng lớn như:
+ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội
+ Công ty Nam San – HCM
+ Công ty Bao bì Việt Nam
+ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I
+ Công ty TNHH Hương Gia Vị Sơn Hà
+ Công ty TNHH Trung Tuấn
+ Công ty TNHH Mỹ nghệ Mỹ Đức
+ Công ty TNHH – XD Trang Việt.
2.3. Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp
+ Tình hình lao động tại công ty:
   So với ngày mới thành lập với số lượng lao động là 30 người thì hiện nay số lượng lao động của công ty đã tăng lên đáng kể với tổng số lao động là 132 người. Trong đó:
Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý: 24 người
Lao động chuyên môn nghiệp vụ: 108 người. Trong đó:
Nam: 114 người
Nữ: 18 người
       Trình độ Đại học và trên Đại học: 24 người
       Trình độ Cao đẳng: 10 người
Số còn lại là lao động phổ thông.
Về độ tuổi lao động
        Dưới 30 tuổi: 72 người
        Từ 30 đến 49 tuổi: 56 người
        Từ 50 tuổi trở lên: 4 người
Từ những số liệu thống kê kể trên ta có thể thấy được lực lượng lao động của công ty chủ yếu là nam giới và là sự kết hợp hài hòa giữa sức trẻ và kinh nghiệm của người lao động.
+ Cơ sở vật chất của công ty
- Ngoài trụ sở chính ở Khu công nghiệp Dốc Sặt công ty còn có một cơ sở sản xuất khác ở Khu công nghiệp Hoàn Sơn cách trụ sở chính khoảng 15km. Tổng diện tích của hai cơ sở sản xuất kinh doanh này là khoảng 9000m2, trong đó:
   Nhà văn phòng chiếm:                200m2
.  Nhà kho chiếm:                         5000m2
   Sân phơi chiếm:                        3080m2
   Khu vực để xe phục vụ cho xe bốc hàng và để xe của cán bộ lao động chiếm: 720m2
- Với công tác vận chuyển: Công ty có đội ngũ xe phục vụ vận tải đông đảo và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời được những đơn hàng, yêu cầu của khách hàng.
Từ những con số trên có thể dễ dàng nhận thấy ưu điểm về cơ sở vật chất của công ty là có kho hàng lớn đáp ứng được yêu cầu đảm bảo dự trữ với số lượng hàng hóa lớn.

CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần lâm sản Nam Định 1
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty. 1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1
1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty. 2
1.3.  Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3
1.3.2. Chức năng của các phòng ban 4
1.4. Nhân lực của công ty. 4
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. 5
1.6. Tình hình tài chính của công ty. 6
Chương 2: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH 7
2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 7
2.1.1. Khái quát hoạt động sản xuất của công ty 7
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty 8
2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của công ty. 9
2.2.1. Hoạt động nhập khẩu 9
2.2.2. Hoạt động xuất khẩu 10
Chương III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 14
3.1. Nhận xét sơ bộ những thành công, tồn tại và nguên nhân của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 14
3.1.1. Những thành công mà công ty đạt được. 14
3.1.2. Các vấn đề tồn tại của công ty và nguyên nhân của nó. 14
3.2. Đề xuất 2 vấn để nghiên cứu để làm khóa luận tốt nghiệp. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

       Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức công ty
       Sơ đồ 2.1:  Quy trình sản xuất của công ty
       Bảng 2.1:   Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 - 2011
       Bảng 2.2 :  Cơ cấu hàng nhập khẩu của công ty
       Bảng 2.3 :  Kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm năm 2009 - 2011
       Bảng 2.4 :  Kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng năm 2009 - 2011
       Bảng 2.5 :  Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường năm 2009 - 2011
       Sơ đồ 2.2:  Quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
PTGĐ Phó tổng giám đốc
QC Quảng cáo
KCN Khu công nghiệp
TCKT Tài chính kế toán


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần lâm sản Nam Định
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty.
- Tên công ty: Công ty cổ phần lâm sản Nam Định
- Tên giao dịch quốc tế: Nam Định Forest Products Joint Stock Company
- Tên viết tắt: NAFOCO
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Trụ sở chính: Km4 đường 21A, xã Lộc Hòa, Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định        
- Năm thành lập: năm 1991
- Email: nafoco@nafoco.com.vn
- Điện thoại : 84-0350-864219      Fax:  84-0350-863989
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
   Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định được thành lập theo quyết định số 48/QĐ-UB do UBND Hà Nam Ninh ký ngày 13/07/1991 , với tên ban đầu là xí nghiệp chế biến và kinh doanh Lâm sản Hà Nam Ninh trực thuộc sở nông nghiệp tỉnh Hà Nam Ninh. Khi mới thành lập xí nghiệp là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Trụ sở xí nghiệp đặt tại 207 phố Minh Khai- TP Nam Định.
   Ngày 25/05/1995, xí nghiệp đổi tên thành Công ty Lâm sản Nam Định theo quyết định số 553/QĐ-UB của UBND tỉnh. Công ty Lâm sản Nam Định là DNNN, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và có tài khoản riêng tại Ngân hàng.
   Thực hiện Nghị định số 44/CP ngày 29/06/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần , căn cứ Quyết định số 458/1991/QĐ-UB ngày 26/04/1999 của UBND tỉnh Nam Định về cổ phần hóa công ty Lâm sản Nam Định. Công ty đã tiến hành cổ phần hóa và lấy tên là công ty cổ phần Lâm sản Nam Định. Tên giao dịch quốc tế là Nam Định Forest Products Joint Stock Company.
   Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1999 theo quyết định số 1194/QĐ-UB ngày 28/09/1999 của UBND tỉnh Nam Định. Hiện nay trụ sở của công ty là Km4 đường 21A, xã Lộc Hòa, Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Hoạt động chính của Công ty là sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm từ gỗ, xuất khẩu các sản phẩm đồ gỗ sang các nước EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản.
- Sản xuất, chế biến và kinh doanh lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ, các loại đồ mộc dân dụng, mộc xây dựng cơ bản, mộc công cụ trong nước và xuất khẩu.
- Nhập khẩu từ Lào, Malaysia, Indonexia, châu Phi.. : gỗ , lâm sản khác và các phụ liệu như dầu, keo để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
- Mua bán gỗ nguyên liệu, các sản phẩm từ gỗ, phụ kiện ngành chế biến gỗ
- Trồng rừng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến gỗ.

1.3.  Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
     Công ty cổ phần lâm sản Nam Định được tổ chức theo sơ đồ sau đâ


Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức công ty
                                       ( Nguồn: Phòng kế toán, tài chính của công ty)

1.3.2. Chức năng của các phòng ban
  - Phòng hành chính: Thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước đối với người lao động và phục vụ các yêu cầu hoạt động của Ban giám đốc và toàn bộ Công ty
  - Phòng kế hoạch: Tham mưu cho Tổng giám đốc trước và trong quá trình điều hành, phát triển sản xuất và kinh doanh của công ty
  - Phòng tài chính kế toán: Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về công tác tài chính trong Doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty
  - Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng hàng rào kỹ thuật để kiểm soát chặt chẽ sản phẩm xuất xưởng đảm bảo không có lỗi. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu
  - Phòng vật tư: Thực hiện  mua vật tư cung ứng theo kế hoạch xuất hàng của công ty.
  - Phòng nguyên liệu gỗ: Giúp Giám đốc phát triển nhà cung cấp ,vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của Công ty, cung ứng đầy đủ, kịp thời phục vụ nguyên liệu cho sản xuất và đảm bảo công tác thực hiện các quy trình tiêu chuẩn về gỗ.
  - Đội IWAY: Triển khai việc tuân thủ và đảm bảo IWAY trong toàn thể các đơn vị sản xuất và cả công ty
   - Các đơn vị trực thuộc công ty gồm có 2 Xí nghiệp thành viên và nhà máy chế biến : Mỗi xí nghiệp tổ chức 4 tổ sản xuất và 1 tổ phục vụ, các đơn vị sản xuất đều được thống nhất từ trên công ty thực hiện theo nguyên tắc tham mưu lấy tổ sản xuất làm đơn vị quản lý khép kín.
  1.4. Nhân lực của công ty.
   Tính đến tháng 12 năm 2011 công ty có 1022 người bao gồm: trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và lao động phổ thông.





Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của công ty tính đến tháng năm 2011
Trình độ Số lượng ( Người) Tỷ lệ (%)
Đại học 80 7,83 %
Cao đẳng 52 5,08 %
Trung cấp 30 2,94 %
Lao động phổ thông 860 84,15%
Tổng số 1022 100%
(Nguồn phòng hành chính nhân sự của công ty năm 2011 )
   Công ty luôn luôn  coi trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm phát huy và khai thác tốt nhất các thiết bị, công nghệ mới. Với nhiều hình thức đào tạo, hiện nay Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có trình độ đại học ở nhiều chuyên ngành và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đảm bảo tự thiết kế, sản xuất nhiều mẫu mã sản phẩm mới để chào hàng và được khách hàng ở nhiều nước ký hợp đồng tiêu thụ.
   Trong trường hợp nhất định cần tuyển thêm lao động bên ngoài thì công ty cũng không gặp nhiều khó khăn. Lao động có tay nghề có nguồn cung cấp khá đầy đủ từ các trường dạy nghề hoặc từ các làng nghề mộc tại Nam Định như làng gỗ La Xuyên,…, việc đào tạo tại xưởng là 3 đến 6 tháng nhưng thực tế để biết việc và có thể thực hành chỉ vào khoản 2 đến 4 tháng.
 1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
   Công ty đã có 3 xí nghiệp sản xuất với diện tích trên 5 ha được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh.
     + Tại Km số 4 - Lộc Hòa - Nam Định là xí nghiệp chế biến lâm sản Nam Định với diện tích 14.800 m2 và 6.700 m2 nhà xưởng.
     + Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Hòa Xá đặt tại KCN Hòa Xá tỉnh Nam Định với diện tích 32.460 m2 đất  và 27.500 m2 nhà xưởng kho bãi .
     + Xí nghiếp chế biến gỗ Trình Xuyên đặt tại gần Ga Trình Xuyên-Vụ Bản-Nam Định với diện tích 8.970 m2 đất và 5.250 m2 nhà xưởng, kho bãi
   Trong bối cảnh nhu cầu của thị trường thế giới về sản phẩm đồ gỗ hàng năm đều có xu hướng tăng cao, để đứng vững trên thương trường và thu hút được khách hàng, Công ty đã chủ động đầu tư vốn nhằm hiện đại hoá công nghệ sản xuất, tăng nhanh sức cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu. Công ty đã đầu tư nhiều thiết bị chuyên dùng đồng bộ như máy cưa, máy cắt, máy bào, máy khoan, máy đánh bóng... hiện đại, đủ trang bị cho 3 dây chuyền sản xuất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công ty hiện nay đang có 1 hệ thống sấy gỗ gồm 18 lò sấy hơi nước tự động, và nhiều dây truyền chế biến sản xuất khác như dây chuyền chế biến gỗ tinh chế, dây chuyền sản xuất ván thép thanh, dây chuyền sơn hiện đại.

Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2015

SOME PROBLEMS IN THE BUSINESS ACTIVITIES OF GIG COMPANY

TABLE OF CONTENTS
TABLE OF CONTENTS i
ABSTRACT iii
CHAPTER I: GENERAL INTRODUCTION ABOUT THE BUSINESS 1
1.1: The process of formation and development 1
1.1.1: General introduction about parent company: TVHT Corporation 1
1.1.2: GIG Corporation 1
1.2: Business Sectors 2
1.3: Organizational Structure 3
CHAPTER II: BUSINESS ACTIVITIES 7
2.1: The products and the major markets of the company 7
2.1.1: The main products 7
2.1.1.1: Electronic address book service 7
2.1.1.2: Digital signature services 7
2.1.1.3: Designing websites and related services 7
2.1.1.4: Providing products and services for the electronic systems, the information technology and telecommunications. 8
2.1.2: Main business markets 8
2.1.2.1: Information technology 8
2.1.2.2: Bank 9
2.1.2.3: Public Administration 9
2.1.2.4 : Education sector 9
2.2: Business activities analysis 10
2.2.1: Revenue, cost and profit 10
2.2.2: Capital and capital structure 11
2.2.3: Labor and labor structure 11
2.2.4: Salary and salary structure 12
2.3: Reviews and comments on strengths and weaknesses 12
2.3.1: Strengths 12
2.3.2: weakness 13
CHAPTER III: SOME PROBLEMS IN THE BUSINESS ACTIVITIES OF GIG COMPANY 15
3.1: Some emerging issues in the business activities 15
3.1.1: Capital 15
3.1.2: Marketing development 15
3.1.3: Competitive market 16
3.1.4: Organizational apparatus 16
3.1.5: Human resources 16
3.1.6: Facilities and technologies 17
3.1.7: Security for GIG 17
3.2: Some comments and suggestions to improve the performance of GIG joint stock company 17
3.2.1: Solutions for capital issues 17
3.2.2: Solutions for developing market 18
3.2.3: Solutions for the competition 18
3.2.4: Improving the organizational apparatus 19
3.2.5: Training and improving labor capacity 19
3.2.6: The solutions for facility and technology problems 19
3.2.7: Solutions for securities 20
3.2.8:  Suggestions to improve the employee’s English level. 20
CONCLUSION 21

ABSTRACT
Together with the growth of information technology in the world, the information technology and communications are becoming grower and grower in Vietnam. Vietnam always gives priority to this sector. Vietnam Information technology and communications are currently developing with the  average speed of 65% per year.  Personal computers which were assembled in the home market  accounted for 90% market share in 2013. On the infrastructures of Internet and telecommunications  have digitized 100%, the number of mobile subscribers increased by 50-60% a year, the number of internet users accounts for 80% of the population.
Making use of the development of information technology, on 03/19/2009 the GIG joint-stock company was established. The company provides products and services relating  to the information technology for all partners from many different sectors such as banking sector, education sector, the public administration sector… The company is growing;  confirms  its position in this sector.
With the commendation of English Faculty- University of Ecommerce, I was fortunate to have opportunity to practice at the GIG Corporation. After 4 weeks internship, with the help of the leaders and staff in the GIG Corporation, I had the opportunity to come face to the face with reality and understand more about the job I will do in the future. I also took knowledge about some basic information needed to complete my internship report.
I would like to send my sincere thanks to all teachers of English Faculty, University of Ecommerce, especially Master Nguyen Thi Lan Phuong with the thoughtful recommendations. I sincerely hope to receive your help so that my report can be complete well!
                                                                                      Hanoi, February 18, 2014
                                                                                        Student
                                                                                  Dinh Thi Huong





CHAPTER I: GENERAL INTRODUCTION ABOUT THE BUSINESS
1.1: The process of formation and development
1.1.1: General introduction about parent company: TVHT Corporation
TVHT Corporation is a large company consisting of 4 small subsidiaries. Because each subsidiary is specialized in different sectors, the business sectors of the company are very diversified. For example, GIG company is specialized in information technology, ALU Viet Nam Co., Ltd company is specialized in the field of communications and travel, Perfect Link company is specialized in the field of the beauty, Dai Ha law limited liability company operates mainly on the law. TVHT.,Corp is developing sustainably to confirm its position in the market and in the society. The time and the leaders of four subsidiaries are:
+ March 2009: TVHT Corporation set up GIG Corporation, led by Mr. La Minh Quy. He is the vice- chairman of GIG Board of Directors and the chairman of TVHT Corporation.
+March 2009: TVHT Corporation formed ALU limited liability company. Mr. Do Xuan Loc is the Executive Director and Mr. Nguyen Van Tai is the Deputy Director.
+ April 2009: TVHT Corporation formed Dai Ha law limited liability company. Mr. Nguyen Dinh Thuong who is the Executive Director is the leader.
+ November 2009: TVHT Corporation formed perfect link joint-stock company and Mr. Le Kim Hoang plays a role as the Executive Director.
1.1.2: GIG Corporation
GIG Corporation operates in the different sectors but mainly in the field of information technology. The company was formed in 2009 and is developing. The environment of the company is very large including both foreign market  and domestic market. GIG also is known by the great business partners and has gradually asserted its position.
- GIG., Corp is the abbreviation of GIG Corporation.
- 19 March, 2009: The company was founded under the license number 0105202765 by Ha Noi Department of Planning and Investment.
- 2009: Establishment of GIG developing solution communication Group.
- 5 July, 2011: Establishment of GIG Travel Centre under the GIG Corporation.
- December 2012: GIG Travel Centre was divided, established GIG accounting enterprise.
1.2: Business Sectors
GIG Corporation is a multi- sector joint-stock company. However, the company focuses mainly on the field of information technology and telecommunication. With the motto:  “Quality is the best”, the name of the company is the name of the Ajax God in Greek mythology. This deity is very strong and loyal. GIG Corporation uses the characteristics of the Ajax God to build core factors in GIG culture.
- Business sectors:
+ Trading and exploiting service network by using Internet, computer, especially software for education; value-added services for  mobile phone.
+ Consulting about investment and construction for customers; surveying; designing; constructing; managing and maintaining the computer network and the data transmission.
+ Producing, exporting, importing, trading materials or specializing on computing devices and computer software programs. GIG is the provider of security solutions, equipment for projects. The facilities are imported directly from the famous companies in the world.
+ Setting up the database, providing the news services through internet data transmission under the regulations of Ministry of Information and Communication.
In the process of the formation and development, the company has had many achievements in business. GIG is improving and developing continuously in order to keep pace with the speed of the information technology development in the world. In addition, GIG has also developed some big projects such as: Designing the professional websites for schools; supplying the security solutions for the projects.

Công ty trách nhiêm hữu hạn KSMC


LỜI CẢM ƠN

Sau một tháng thực tập tại công ty trách nhiêm hữu hạn KSMC, em có cơ hội được thực hành những kiến thức được học tại trường, được hiểu hơn về hoạt động kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương mại, khoa Tiếng Anh – trường Đại học Thương mại, đặc biệt cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Sơn, giảng viên khoa Tiếng Anh đã đưa ra những lời khuyên và tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc và các nhân viên của công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC đã hỗ trợ và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty, giúp em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc một cách hiệu quả.
Cuối cùng em muốn cảm ơn đến gia đình em, những người luôn ủng hộ em trong con đường học tập và rèn luyện bản thân
Em xin chân thành cảm ơn


LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện kinh tế Việt Nam và thế giới đang có những bước phát triển không ngừng, xu hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, cùng với chủ trương và chính sách của Đảng và nhà nước ta đưa ngành công nghiệp nước ta thành ngành công nghiệp mũi nhọn. Các công ty kinh doanh buôn bán những sản phẩm linh kiện trong nhà máy đang tận dụng thế mạnh này để phát triển. Sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt này đòi hỏi các công ty muốn tồn tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh của họ. Do đó, các công ty này luôn cố gắng mở rộng mạng lưới và nâng cao sức cạnh tranh để không bị tách khỏi thị trường.
Mục đích của bài báo cáo thực tập này giúp kiểm tra hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC, phân tích điểm mạnh điểm yếu và đưa ra một vài giải pháp cho công ty, giúp công ty giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh và quản lý.
Vì thời gian thức tập tại công ty  không nhiều nên có nhiều thiếu sót trong quá trình báo cáo tổng hợp. Em rất mong sự góp ý chân thành và giúp đỡ của các thầy cô hướng dẫn và tập thể cán bộ, nhân viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI MỞ ĐẦU ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ v
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn KSM 1
1.1.1.Thông tin chung 1
1.1.2.Quá trình thành lập và phát triển 1
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 2
1.3. Cơ cấu tổ chức 4
1.3.1. Giám đốc 4
1.3.2. Phòng tài chính 5
1.3.3. Phòng kinh doanh 5
1.3.4. Phòng nhập khẩu 5
CHƯƠNG II.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KSMC 7
2.1. Các thị trường và sản phẩm chính của doanh nghiệp 7
2.2.1. Tình hình sản phẩm trong nước 7
2.2.2. Thị trường và sản phẩm chính 8
2.2.Hoạt động kinh doanh của công ty KSMC trong hai năm 2012 và 2013 9
2.3.Ưu điểm và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11
CHƯƠNG III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT 12
3.1.Một số vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty 12
3.1.1.Sản phẩm thiếu khả năng cạnh tranh 12
3.1.2.Việc phát triển thị trường còn chậm 12
3.2. Một số thách thức 13
3.3.Phương hướng giải quyết 13
3.3.1.Cải thiện chính sách giá 13
3.3.2.Từng bước mở rộng thị trường 14
3.3.3. Nâng cao công tác tiêu thụ sản phẩm 14
3.4.Đánh giá nhận xét về việc sử dụng tiếng Anh tại công ty TNHH KSMC 15
3.4.1. Quá trình sử dụng Tiếng Anh trong hoạt động của công ty 15
3.4.2. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của việc sử dụng Tiếng Anh trong công ty TNHH KSMC và giải pháp khắc phục 16
3.4.2.1. Điểm mạnh 16
3.4.2.2 Điểm yếu 16
3.4.2.3. Giải pháp khắc phục 16
KẾT LUẬN 18


DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT

1. KSMC: Công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC
2. FDI: Nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
3. ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
4. VIMETCO, .JSC: công ty Cổ phần kinh doanh vật liệu và thiết bị công nghiệp Việt
5. Co., Ltd: Công ty trách nhiệm hữu hạn



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Bảng Tên bảng biểu và hình vẽ Trang
Bảng 1.1 Dòng sản phẩm của hãng Keyence 3
Bảng 1.2 Dòng sản phẩm của hãng Hakko 4
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty KSMC năm 2012 và 2013 10
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty KSMC 4


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn KSM
 1.1.1.Thông tin chung
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC
Tên giao dịch: KSMC COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: KSMC CO., LTD
Địa chỉ trị sở chính: Số 61, ngõ 53, phố Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4)3.8 771 700
Số fax: (84-4)3.8 700 229
Email: sales15@kmsc.com.vn
Website:  http://www.ksmc.com.vn/
Mã số thuế: 0101129056
Tên tài khoản: KSMC CO., LTD
Số tài khoản: 0102002626
Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội
1.1.2.Quá trình thành lập và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC ( tên viết tắt là KSMC CO., LTD ) được thành lập ngày 11 tháng 5 năm 2001, trụ sở chính đặt tại số 61, ngõ 53, phố Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC do hai thành viên góp vốn là anh Đào Thượng Khanh và chị Nguyễn Thị Kim Anh, với tổng số vốn góp lên tới 3 tỷ đồng.
Ngay từ khi thành lập năm 2001, KSMC hoạt động đa lĩnh vực từ đại lý kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông, vật liệu sản xuất, thiết bị linh kiện, môi giới thương mại, tư vấn đầu tư ở khu vực miền Bắc nước ta. Trong những năm đầu, sản phẩm về vật liệu sản xuất và thiết bị linh kiện của KSMC có mặt tại nhiều nhà máy công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Để tăng cường hợp tác cũng như duy trì mối quan hệ lâu dài, KSMC linh hoạt trong việc đưa ra chính sách giảm giá bán cũng như hỗ trợ dịch vụ sản phẩm sau bán tối ưu nhất cho những nhà máy này.
Năm 2006, KSMC thành lập trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh tại địa chỉ đường Cư Xá Lam Sơn, phường 17, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Thị trường mở rộng là một bước tiến quan trọng giúp KSMC phát triển kinh doanh và duy trì hoạt động đa lĩnh vực, từng bước khẳng định mình tại thị trường trong nước. Trong một vài năm tiếp theo, KSMC đã thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với một số công ty và tập đoàn ở Nhật Bản.
Năm 2010, KSMC trở thành nhà phân phối sản phẩm và dịch vụ chính thức và duy nhất của một số công ty và tập đoàn chuyên buôn bán xuất khẩu các thiết bị máy móc, phụ tùng dùng trong các nhà máy sản xuất công nghiệp, tự động hóa như CHISSO FILTER CO., LTD, KEYENCE CORPORATION,HAKKO CORPORATION, NISSEI CORPORATION... Năm 2010 là năm mà KSMC đánh dấu bước phát triển quan trọng trong việc thu nhỏ hoạt động kinh doanh và chuyên môn hóa loại hình kinh doanh. Từ năm 2010 đến nay, KSMC nổi bật trong ngành nhập khẩu và cung cấp sản phẩm thiết bị máy móc chất lượng cao.
Hơn 12 năm tồn tại và phát triển, thành quả mà hôm nay KSMC đạt được là sự đóng góp vô cùng to lớn của ban lãnh đạo cũng như tất cả đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Họ là những con người luôn cố gắng, luôn giữ trong mình một mục tiêu chung vì doanh nghiệp mà cống hiến hết sức mình cho doanh nghiệp. Năm 2013, tổng doanh thu tăng gấp gần 3 lần so với năm 2012 là minh chứng cho sự nỗ lực, quyết tâm, miệt mài và sáng tạo của họ.
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Năm 2001, KSMC hoạt động đa lĩnh vực từ đại lý kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông, vật liệu sản xuất, tư liệu  tiêu dùng, môi giới thương mại, tư vấn đầu tư ở khu vực miền Bắc nước ta.
Năm 2010, KSMC trở thành nhà phân phối sản phẩm và dịch vụ chính thức và duy nhất của một số công ty và tập đoàn chuyên buôn bán xuất khẩu các thiết bị máy móc, phụ tùng dùng trong các nhà máy sản xuất công nghiệp, tự động hóa. Một số công ty và tập đoàn uy tín ở Nhật Bản là CHISSO FILTER CO., LTD, KEYENCE CORPORATION,HAKKO CORPORATION, NISSEI CORPORATIO. Những tập đoàn này là những đối tác quan trọng của KSMC trên thị trường nội địa và góp phần không nhỏ trong sự phát triển của KSMC.
Những sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật cao của công ty KSMC là các sản phẩm về lọc, và thiết bị lọc dùng trong công nghiệp và dân dụng, thiết bị tự động hoá, thiết bị thủy lực, khí nén, máy móc dụng cụ đo lường trong nhà máy, các loại vòng bi- motor-bơm công nghiệp, các dụng cụ cắt gọt cơ khí.
Một số công ty và tập đoàn Nhật Bản chuyên bán và xuất khẩu thiết bị máy móc phụ tùng dùng trong các nhà máy

Thứ Tư, 28 tháng 10, 2015

Công ty TNHH công nghệ phần mềm và Quảng cáo trực tuyến MegaAds

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại Công ty TNHH công nghệ phần mềm và Quảng cáo trực tuyến MegaAds
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Cô giáo - Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh Hà  đã nhiệt tình chỉ dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm báo cáo.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty TNHH Công nghệ phần mềm và Quảng cáo trực tuyến MegaAds đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có được nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Tiếng Anh đã cho em những lời khuyên bổ ích để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập.

LỜI MỞ ĐẦU

 Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự lớn mạnh, rộng khắp của mạng lưới máy tính toàn cầu, việc ứng dụng tin học vào các lĩnh vực của cuộc sống ngày càng được quan tâm và sử dụng hiệu quả, đem lại lợi ích to lớn về mọi mặt. Đặc biệt, sự ra đời của Internet đã tạo nên nhiều bước tiến quan trọng trong cuộc sống của con người, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh. Sự phát triển mạnh mẽ của Internet là động lực thúc đẩy việc ứng dụng mô hình Thương mại điện tử (TMĐT) vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra một phương thức kinh doanh mới, hiệu quả và đã nhanh chóng khẳng định được vị thế vượt trội hơn hẳn so với phương thức kinh doanh truyền thống. Nhiều doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam đã ứng dụng thành công mô hình TMĐT và trở thành một xu thế tất yếu.
          Công ty TNHH công nghệ phần mềm và Quảng cáo trực tuyến MegaAds đã phần nào nhận thức được lợi ích to lớn mà TMĐT mang lại, vì vậy công ty cũng đã ứng dụng TMĐT vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ban lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên công ty đã nỗ lực làm việc và không ngừng cố gắng để xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp dẫn đầu về quảng cáo trực tuyến và TMĐT.
         Lựa chọn Công ty TNHH công nghệ phần mềm và Quảng cáo trực tuyến MegaAds làm nơi thực tập, em mong muốn có thể trau dồi kiến thức về mặt lý thuyết đã lĩnh hội trong nhà trường đồng thời học hỏi, tích lũy thêm những kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Với sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, các anh chị quản lý, nhân viên trong công ty, em đã có cơ hội quan sát, tìm hiểu và có được cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của công ty, phục vụ cho việc  hoàn thành tốt báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
         Dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hà, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với những nội dung cơ bản sau:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH công nghệ phần mềm và Quảng cáo trực tuyến MegaAds
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH công nghệ phần mềm và Quảng cáo trực tuyến MegaAds
Phần 3: Thực trạng và một số giải pháp đề xuất

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VÀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN MEGAADS 1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 1
1.1.1. Vài nét về công ty 1
1.1.2. Quá trình hình thành phát triển 1
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 2
1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc Công ty MegaAds 3
1.3.1. Cơ cấu tổ chức 3
1.3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực 4
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MEGAADS 5
2.1. Các trị trường và các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty 5
2.1.1. Các thị trường chính của công ty 6
2.1.2. Các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty 6
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh. 6
2.2.1. Hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty MegaAds 6
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 8
PHẦN 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 12
3.1. Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh của MegaAds 12
3.2. Những vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty MegaAds và hướng giải quyết. 13
3.2.1. Về nguồn nhân lực 13
3.2.2. Về hoạt động marketing trực tuyến 13
3.2.3. Về dịch vụ chăm sóc khách hàng 14
3.3.4. Về phát triển thị trường 15
3.3. Đánh giá về thực tế sử dụng Tiếng Anh của công ty MegaAds 16
KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÊN TRANG
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty MegaAds 3

2. DANH MỤC BẢNG
TÊN TRANG
Bảng 1.1 : Cơ cấu nhân sự của công ty 4
Bảng 2.1: Số lượt truy cập website http://promocode4share.com 3 tháng cuối năm 2013 7
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2012-2013 8
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012-2013 10


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMĐT Thương mại điện tử
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VÀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN MEGAADS
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Vài nét về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Công nghệ phần mềm và Quảng cáo trực tuyến MegaAds
Tên giao dịch: Công ty MegaAds
Tên viết tắt: MegaAds Co,. Ltd
Logo:

Địa chỉ : Phòng P202, số 190A, đường Nguyễn Tuân, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 858 77 293
Email: megaads@promocode4share.com
Website: http://promocode4share.com/
Đăng ký kinh doanh: 27/7/2009
Loại hình doanh nghiệp: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
1.1.2. Quá trình hình thành phát triển
Công ty TNHH Công nghệ phần mềm và Quảng cáo trực tuyến MegaAds ra đời cùng với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin nói chung và TMĐT nói riêng. Công ty được thành lập vào ngày 12 tháng 06 năm 2009 do những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực điện tử, truyền thông cùng xây dựng và phát triển.
Ban đầu, công ty định hướng phát triển theo các lĩnh vực về công nghệ phần mềm, tổ chức sự kiện, đào tạo kỹ năng mềm...nhưng do tình hình thị trường cũng như nhu cầu của thị trường, công ty hiện nay định hướng phát triển theo lĩnh vực chính là TMĐT thông qua quảng cáo trực tuyến. Các website của công ty cung cấp cho người tiêu dùng nhiều tiện ích mua hàng online như: mã giảm giá trực tuyến, so sánh giá cả, xem xét sản phẩm và dịch vụ từ hàng nghìn nhà kinh doanh trực tuyến, cửa hàng and nhà bán lẻ. Ba website chính của công ty là: promocode4share.com, coupon4share.com, couponcodezone.com.
Giai đoạn đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất...Nhưng cho đến nay, MegaAds đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Mỗi năm, công ty cung cấp cho thị trường Việt Nam hàng ngàn sản phẩm và phiếu giảm giá mua hàng. Nhiều đối tác trong và ngoài nước đã tin tưởng và lựa chọn các sản phẩm và phiếu giảm giá mua hàng như đồ gia dụng, đồ văn phòng, đồ công sở, hay những mặt hàng TMĐT… cụ thể như: các Bộ, Ban, Ngành, Ngân hàng, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ…Về dịch vụ, công ty đáp ứng tốt nhất các yêu cầu khó tính nhất của khách hàng trong nước và trở thành đối tác tin cậy của khách hàng quốc tế.
Với đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động được đào tạo kết hợp với những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực, MegaAds cam kết mang đến cho khách hàng sự hài lòng, tiêu dùng tiết kiệm và tận hưởng kinh nghiệm mua hàng giảm giá.
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh là một trong những phần quan trọng nhất của mỗi công ty khi mới thành lập. Công ty MegaAds tiến hành hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Dịch vụ huấn luyện và đào tạo trong lĩnh vực: công nghệ thông tin, điện tử và truyền thông, đào tạo kỹ năng mềm, đào tạo trực tuyến...
Dịch vụ  tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học trong lĩnh vực hoạt động của công ty.
Cung cấp các cho khách hàng các phiếu giảm giá mua hàng
Cung cấp các dịch vụ tiện ích mua sắm online
Mua bán các thiết bị văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc Công ty MegaAds
      1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Công nghệ phần mềm và Quảng cáo trực tuyến MegaAds có cơ cấu tổ chức theo mô hình chức năng bao gồm: giám đốc, phó giám đốc và 5 phòng ban được phân chia theo chức năng hoạt động chuyên biệt: phòng kế toán, hành chính, phòng nội dung, phòng marketing (SEO), phòng thiết kế, phòng kỹ thuật.


Thứ Ba, 27 tháng 10, 2015

Công ty cổ phần kỹ nghệ và xây dựng PANEL - 3D Việt Nam

MỤC LỤC

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kỹ nghệ và xây dựng PANEL - 3D Việt Nam 1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 2
1.2.1. Chức năng của công ty 2
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty 2
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 2
2.3.  Các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp 9
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất 11
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP. 12
1. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp. 12
2. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp 14
3. Công tác quản trị nhân lực của Công ty cổ phần kỹ nghệ và xây dựng Panel 3D Việt Nam. 17
III. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 18
KẾT LUẬN 19


LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi đến Công ty cổ phần kỹ nghệ và xây dựng PANEL - 3D Việt Nam qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo và các anh chị  phòng kinh doanh cũng như các phòng ban khác trong công ty, em đã hoàn thành xong bài báo cáo thực tập tổng hợp.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài báo cáo tổng hợp của em không tránh được những thiếu sót. Em mong được sự hướng dẫn góp ý của các thầy cô trong bộ môn quản trị thương hiệu, các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh cũng như các phòng ban khác trong Công ty cổ phần kỹ nghệ và xây dựng PANEL - 3D Việt Nam để em có thể hiểu sâu hơn về công ty cũng như định hướng chọn đề tài khóa luận phù hợp nhất .
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo ThS Khúc Đại Long , ban lãnh đạo công ty và các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanhvà các phòng ban khác của Công ty cổ phần kỹ nghệ và xây dựng PANEL - 3D Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 2
Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn của công ty 9
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 11

I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kỹ nghệ và xây dựng PANEL - 3D Việt Nam
Tên công ty: Công ty cổ phần kỹ nghệ & xây dựng Panel-3D Việt Nam
Tên tiếng Anh: Joint Stock Company & 3D Panel construction-industry Vietnam
Địa chỉ trụ sở: Số 4 - Phùng Hưng - A52 Nhà Văn Hóa Trung Tâm Q.Hà Đông - TP.Hà Nội.
Điện thoại: (04) 22186301      Fax: (04) 27649572
Số tài khoản: 1401206002599 Tại ngân hàng NN và PTNT – chi nhánh Bách Khoa, TP.Hà Nội.
Email: Panel3D @gmail.com
Website: nhasieunhe.vn
     Công ty cổ phần kỹ nghệ & xây dựng Panel-3D Việt Nam hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế: 2800882650 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 18 tháng 01 năm 2008. Vốn điêu lệ trên Giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh của Công ty là :10.800.000.000 VNĐ ( mười tỷ, tám trăm triệu đồng chẵn.)
Công ty cổ phần kỹ nghệ và xây dựng PANEL - 3D Việt Nam một doanh nghiệp có thâm niên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có mạng lưới hoạt động rộng khắp ba miền Bắc Trung Nam trên cả nước. Nhưng thị trường tập trung chủ yếu ở khu vực miền Bắc.
Sứ mệnh: Cung cấp giải pháp thi công công trình hiệu quả,đạt chất lượng cao và tiết kiệm nguồn lực, hiệu quả hơn cho công trình của bạn.
Khẩu hiệu: Sự hài lòng của quý khách là niềm tự hào của chúng tôi.
Tầm nhìn: Trở thành 1 trong năm tổ chức lớn nhất trong lĩnh vực cung cấp và phân phối sản phẩm thông minh, tiện lợi và thẩm mỹ cho các công trình xây dựng, xây lắp, bảo dưỡng, tại Việt Nam và các nước Châu Á.
Gía trị cốt lõi: Với quan điểm: “Chất lượng là uy tín, là hiệu quả, là cách tiếp thị tốt nhất trong cơ chế thị trường”, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, có tay nghề cao và có tâm huyết với công việc, chúng tôi tin rằng sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước với chất lượng tốt nhất, tiến độ nhanh nhất, giá thành rẻ nhất và thuận tiện nhất.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1. Chức năng của công ty
 Công ty cổ phần kỹ nghệ & xây dựng Panel-3D Việt Nam là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân với chức năng sản xuất theo lĩnh vực thi công, xây dựng cơ cấu hạ tầng có công trình xây dựng dân dụng và thực hiện các dịch vụ xây dựng…
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
         + Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
          + Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhắm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng.
          + Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình tiêu chuẩn cả về kỹ, mỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng vững chắc cho công ty trong công cuộc xây dựng công ty.
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
( Nguồn trích dẫn: Bản cáo bạch công ty)
Bảng 1.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra giám sát hoạt động của Công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Giám đốc thực hiện Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Điều lệ này sau khi có sự chấp thuận bằng văn bàn của Tổng công ty; trình phương án đầu tư và dự án đầu tư lên Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Tổng công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty thuộc thẩm quyền; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng công ty; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở Công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định lập, giải thể Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Quyết định việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; quyết định thành lập Công ty con sau khi có sự chấp thuận bằng văn của Tổng công ty;

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ TÂY

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
LỜI NÓI ĐẦU v
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ TÂY 1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 1
1.1.1 Giới thiệu khái quát về BIDV Việt Nam 1
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tây 2
1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 3
1.2.1 Huy động vốn 3
1.2.2 Hoạt động tín dụng 3
1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 3
1.2.4 Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng thương mại khác 4
1.3 Cơ cấu tổ chức 4
1.3.1 Sơ đồ tổ chức 4
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban 5
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 7
2.1. Các sản phẩm và dịch vụ 7
2.1.1 Khách hàng cá nhân 7
2.1.2 Khách hàng doanh nghiệp 7
2.1.3 Định chế tài chính 8
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh 8
2.2.1 Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009-2012 8
2.2.2 Đánh giá trên một số hoạt động cụ thể 9
2.3 Ưu điểm và hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11
2.3.1 Ưu điểm 11
2.3.2 Nhược điểm 11
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY 12
3.1. Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động của BIDV Hà Tây 12
3.1.1 Công tác Marketing các dịch vụ ngân hàng chưa chuyên nghiệp, chưa sâu rộng tới khách hàng 12
3.1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh 12
3.1.3 Hoạt động mở rộng, tìm kiếm khách hàng chưa đạt hiệu quả cao 13
3.1.4 Việc sử dụng tiếng anh 13
3.2 Phương hướng, kiến nghị và quan điểm cá nhân giải quyết vấn đề 14
3.2.1 Định hướng chung của BIDV Hà Tây trong năm 2013-2015 14
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Tây 16
KẾT LUẬN 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương
TCTD : Tổ chức tín dụng
NVHĐ : Nguồn vốn hoạt động
TCKT : Tổ chức kinh tế
CK : Cuối kỳ
BQ : Bình quân
TDN : Tổng dư nợ
TT : Tỷ trọng
ST : Số tiền
KH : Kế hoạch
TDH : Trung dài hạn



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Sơ đồ tổ chức
Bảng 2 Tình hình sử dụng vốn.
Bảng 3 Tình hình hoạt động dịch vụ.
Bảng 4 Các chỉ tiêu cơ bản


LỜI NÓI ĐẦU
Sau quá trình học tập nghiên cứu ở trường, sinh viên đã được trang bị những kiến thức cơ bản làm nền tảng cho công việc sau này của mình. Mỗi sinh viên tuỳ theo năng lực sở thích đã chọn những ngành học khác nhau, phù hợp với mình. Những kiến thức học ở trường mới chỉ là lý thuyết, điều quan trọng là phải biết vận dụng nó như thế nào vào thực tiễn cho hiệu quả.  Vì vậy, việc nghiên cứu thực tập ở các đơn vị đối với mỗi sinh viên là hết sức quan trọng, nhờ đó sinh viên có thể củng cố, nâng cao kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đó vào thực tế gắn lý luận với thực tế. Trong quá trình thực tập, sinh viên cũng có thể tập phân tích đánh giá các hoạt động quản lý và kinh doanh tại cơ sở thông qua những kiến thức đã học, đồng thời có thể đưa ra những phương hướng biện pháp tiếp tục đổi mới nâng cao hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Được sự giới thiệu của Khoa Tiếng Anh Thương Mại - Trường Đại học Thương Mại và sự đồng ý hướng dẫn thực tập của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tây đã tạo mọi điều kiện để em được tiếp xúc với kiến thức thực tế. Đó là cơ sở để em có thể tìm hiểu và nắm được những thông tin cơ bản cần thiết để phục vụ cho việc hoàn thành bài báo cáo thực tập.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt là các cô chú nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây đã giúp đỡ em tận tình và cho em có cơ hội tiếp xúc thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tiếng anh, trường đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy cho em trong suốt thời gian qua, đặt biệt em xin cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Lê Thị Phương Mai – người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo.
Hà Nôi, ngày 14 tháng 02 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Phương Thảo

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ TÂY
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Giới thiệu khái quát về BIDV Việt Nam
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam;
Tên viết tắt BIDV
Biểu tượng                                        
Trụ sở: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội
Tel                     : (844) 22205544          
Website             : www.bidv.com.vn
Ngân hang TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam – được thành lập theo quyết định số 117/TTg ngày 26/04/1957 trực thuộc bộ tài chính. Năm 1981, Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Sau khi tách các ngân hàng chuyên doanh năm 1988, năm 1990 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- trực thuộc Ngân hàng nhà nước. BIDV đang hoạt động với quy mô Tổng công ty nhà nước theo quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ. Trải qua hơn 50 năm, Ngân hàng ngày càng khẳng định được vị thế và vai trò của mình trong công cuộc phát triển đất nước.
Trước năm 1995, BIDV thực hiện chức năng chính là cấp phát vốn ngân sách và cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo lãi suất ưu đãi. Sau năm 1995, phù hợp với biến đổi trong nền kinh tế đất nước, ngân hàng đã thực hiện nhiều đổi mới trong kinh doanh, với truyền thống, bản lĩnh, nghị lực và sức sáng tạo – đã đạt được những kết quả khả quan về cơ cấu tổ chức, năng lực tài chính, lĩnh vực đầu tư; mạng lưới hoạt động, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn lực và quan hệ đối ngoại. Hiện nay, chiến lược của BIDV là kinh doanh đa năng tổng hợp trên cơ sở giữ vững vị trí đứng đầu về lĩnh vực đầu tư - phát triển, sẵn sàng hội nhập quốc tế, hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh.
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tây
Trụ sở chi nhánh Hà Tây: 197, Quang Trung, Phường Quang Trung, Quận Hà Đông, Hà Nội.  Tel: (84-4) 382 1137    (84-4) 382 1137
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tây là đơn vị trực thuộc BIDV. Tiền thân của BIDV Hà Tây là phòng đầu tư và phát triển Hà Sơn Bình được thành lập vào ngày 1/6/1990. BIDV Hà Tây luôn theo sát sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cũng như những chính sách, quy định của đảng, Nhà nước và của ngành, đồng thời đặt ra mục tiêu hiệu quả và an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ  với chi phí thấp nhất từ đó phát triển vững chắc chi nhánh, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên.
Nhận thức đúng đắn được vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua chi nhánh đã vượt qua được những khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững và đổi mới phát triển không ngừng – niềm tin và uy tín của BIDV Hà Tây ngày một tăng lên, số lượng khách hàng quan hệ với ngân hàng ngày càng được mở rộng, vốn huy động luôn đáp ứng được nhu cầu hợp lý của các thành phần kinh tế trong sản xuất kinh doanh, nhiều dự án công trình do chi nhánh Hà Tây đầu tư và cho vay vốn đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Sự phát triển và đóng góp của BIDV Hà Tây, nhất là trong những năm gần đây đã được ghi nhận bằng Huân chương lao động Hạng Ba (giai đoạn 1995-1999) và Huân chương lao động Hạng Nhì (1999-2004) do Nhà nước trao tặng và nhiều bằng khen của Đảng và nhà nước, các Bộ, Ngành, của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà tây (cũ). Căn cứ kết quả thực hiện phấn đấu các năm liên tục, đặc biệt giai đoạn 2006-2008, chi nhánh đã được các cấp và Liên bộ xét duyệt nâng hạng chi nhánh lên Doanh nghiệp hạng I từ 01/01/2009.
1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
BIDV chi nhánh Hà Tây chỉ hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng thương mại, trong đó bao gồm:
1.2.1 Huy động vốn
BIDV huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và các công cụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật dưới các hình thức sau:
a) Nhận tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn trong nước và nước ngoài;
c) Vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác hoạt đông tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nước ngoài;
d) Vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn ;
e) Các hoạt động huy động vốn khác không trái quy định Pháp luật.
1.2.2 Hoạt động tín dụng
BIDV cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá trị khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức phù khác theo quy định của pháp luật dưới các hình thức như sau:
a) Cho vay;
b) Bảo lãnh ngân hàng;
c) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
d) Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Phát hành thẻ tín dụng;
f) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận.
1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
a) Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác;
c) Mở tài khoản tiền gửi và tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
d) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng;
e) Cung ứng các phương tiện thanh toán;
f) Thực hiện các dịch vụ thanh toán  trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng trừ thẻ tín dụng;
g) Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ;
h) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác khi được NHNN chấp thuân; và
i) Tổ chứ hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và nước ngoài; tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN chấp thuận
1.2.4 Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng thương mại khác
a) Tham gia thị trường tiền tệ; đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ;
b) Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hổi và sản phẩm sinh về tỉ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản chính khác sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản;
c) Được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
d) Cung ứng dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn;
e) Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư;
f) Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp;
g) Cung cấp các dịch vụ môi giới tiền tệ;